Đặc điểm
Bề ngoài
Gà Lương Phượng có mào, tích, tai đều màu đỏ. Gà có thân hình chắc, gà có hình dáng bên ngoài giống với gà Ri, bộ lông có màu vàng, dày, bóng, mượt. Mào và phần đầu màu đỏ. Gà có màu lông đa dạng vàng đốm đen ở vai, lưng và lông đuôi. Lông cổ có màu vàng ánh kim, búp lông đuôi có màu xanh đen. Da gà màu vàng.
-
Gà trống có mào cờ đứng, ngực rộng dài, lưng phẳng, chân cao trung bình, lông đuôi vươn cong. Gà trống còn có màu vàng hoặc tía sẫm, mào đơn, hông rộng, lưng phẳng, lông đuôi dựng đứng, đầu và cổ gọn, chân thấp và nhỏ. Dòng trống chủ yếu có màu vàng nâu nhạt đốm đen. Chân màu vàng, mào đơn đỏ tươi. Thân hình cân đối.
-
Gà mái đầu thanh tú, thể hình chắc, rắn, chân thẳng, nhỏ. Màu lông đa phần ma hoàng, lông cú sẫm, số ít màu sẫm điểm lông đen rất hấp dẫn với người chăn nuôi và tiêu dùng. Dòng mái có màu đốm đen, cánh sẻ là chủ yếu.
Chất lượng thịt
Thịt ngon, da màu vàng, chất thịt min, vị đậm. Gà giết mổ, da vàng, thịt ngon, đậm đà. Khối lượng cơ thể lúc mới sinh: 34,5 g, lúc 8 tuần tuổi đạt 1,2 - 1,3 kg. Khối lượng gà lúc 20 tuần tuổi con trống 2,0 - 2,2 kg, gà mái 1,7 - 1,8 kg/con. Gà xuất chuồng lúc 70 ngày tuổi cân nặng 1,5 – 1,6 kg. Tiêu tốn
thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 2,4 – 2,6 kg. Tỷ lệ gà thương phẩm xuất chuồng đều đạt 95% trở lên. Tốc độ sinh trưởng nhanh, khối lượng cơ thể lúc 70 tuần tuổi đạt 1,5-1,6 kg. Tiêu tốn
thức ăn /kg tăng trọng là 2,4-2,6 kg. Chúng to con nuôi lấy thịt 3.4 kg cho con trưỡng thành, một số có chân lông. quả/mái/năm.
Chăn nuôi
Gà Lương Phượng dễ nuôi, có tính thích nghi cao, chịu đựng tốt với khí hậu nóng ẩm, đòi hỏi chế độ
dinh dưỡng không cao, có thể nuôi nhốt (kiểu nuôi công nghiệp), bán công nghiệp (vừa nhốt, vừa thả) hoặc nuôi thả ở vườn, ngoài đồng, trên đồi. Giống gà này rất phù hợp với điều kiện chăn thả tự do. Khả năng
sinh sản của gà Lương Phượng rất tốt. Tuổi vào đẻ là 24 tuần, khối lượng cơ thể gà mái đạt 2.100 g, gà trống đạt 2.700 g. Tuổi đẻ đầu tiên 140 - 150 ngày, sản lượng trứng 150 - 170. Sản lượng trứng/66 tuần đẻ đạt khoảng 171 quả, tỷ lệ phôi đạt 92%. Gà Lương Phượng có sức kháng bệnh tốt, thích hợp với các điều kiện
chăn nuôi, nuôi công nghiệp, bán chăn thả và chăn thả. Gà thịt nuôi đến 70 ngày tuổi đạt 1,8 kg. Tiêu tốn
thức ăn 2,4 - 2,6 kg
thức ăn/kg tăng trọng nuôi sống trên 95%. Khối lượng gà thịt lúc 12 tuần tuổi: 2,0 - 2,5 kg, Tiêu tốn
thức ăn/kg tăng trọng: 2,4 - 2,6 kg.
Phải cao ráo, sạch, thoáng, tránh mưa tạt gió lùa.
Lồng
úm gà con đóng lưới ô vuông 1-1,5cm. Có chân cao 0,5cm và có nắp đậy riêng.
Chuồng gà lớn: Có dàn đậu cho gà ngủ đêm. Vườn chăn thả cần cao ráo, thoáng mát ( có bóng cây).
b.Chuẩn bị chuồng úm
Chuồng, máng ăn, máng uống, rèm che, giấy, được sát trùng, làm sạch.
c.Chọn gà con
Gà khoẻ mạnh, không bị dị tật.
Rốn khô, lông bóng mướt, mắt tròn sáng.
Chân tròn đầy, da bóng.
d.Úm gà con
Sàn chuồng: lót giấy, thay giấy vài ngày đầu.
Bố trí dụng cụ sưởi ấm : bóng đèn, than.
Xung quanh chuồng che kín để tránh gió lùa.
Quan sát đàn gà để điều chỉnh độ ấm thích hợp:
Nếu thấy gà chụm lại, nằm chồng lên nhau cần thêm than hoặc thắp đèn sưởi.
Nếu thấy gà tản ra vách chuồng, nằm thở cần phải bớt than hoặc nâng cao đèn.
Gà phân bón đều khắp chuồng tức là đã đủ ấm.
Mật độ: thay đổi theo tuần tuổi, tuần 1 úm cả ngày lẫn đêm. Tuần 2 và 3 úm ban đêm; ban ngày úm khi trời mưa lạnh.
Gà 1 ngày tuổi: 30 phút mới cho uống nước, không cho ăn.
Từ 2 –30 ngày tuổi cho ăn
thức ăn công nghiệp, cách cho ăn :
Trong 3 ngày đầu rải
thức ăn lên giấy lót sàn.
Các ngày sau đổ
thức ăn vào máng và đổ nhiều lần/ngày để gà ăn được nhiều
Từ 10 ngày tuổi tập gà ăn rau, bèo.
Tuỳ điều kiện, có thể cho gà ăn
thức ăn công nghiệp đến khi bán, hoặc dùng
thức ăn tự trộn nhưng phải tập từ từ cho quen dần
thức ăn.