Thức ăn đậm đặc là loại
thức ăn đã được chế biến sẵn, có ít nhất từ ba nguồn nguyên liệu, phối hợp theo những công thức nhất định, đáp ứng được nhu cầu
dinh dưỡng cho từng đối tượng vật nuôi, độ tuổi, năng suất sản phẩm khác nhau.
Hiên nay
thức ăn đậm đặc đã trở nên phổ biến không chỉ trong
chăn nuôi gia súc, gia cầm, mà cả cho thuỷ sản, động vật quý hiếm khác.
* Đặc điểm của
thức ăn đậm đặc là: tổng hợp từ nhiều nguồn nguyên liệu và đều qua chế biến nên hàm lượng
dinh dưỡng cao, dễ tiêu hoá, hấp thu, hợp
vệ sinh và tiện lợi trong bảo quản, vận chuyển và sử dụng. Sản xuất công nghiệp nên giá thành hạ. Hiệu quả
chăn nuôi cao khi sử dụng hợp lý
thức ăn đậm đặc.
* Phân loại
thức ăn đậm đặc. Dựa vào thành phần
thức ăn đậm đặc mà phân ra các loại
Thức ăn đậm đặc. Thành phần chính là
thức ăn tinh, có trộn thêm khoáng,
vitamin, kháng sinh và các chất có hoạt tính sinh học khác. Khi sử dụng trộn thêm với
thức ăn thô, xanh, củ quả, nhiều nước để có khẩu phần hoàn chỉnh.
Thức ăn siêu đậm đặc. Thành phần gồm đầy đủ các yếu tố
dinh dưỡng theo nhu cầu của đối tượng vật nuôi. Khi sử dụng chỉ cần cho vật nuôi ăn theo
hướng dẫn trên bao bì và uống đủ nước.
Thức ăn đậm đặc bổ sung là hỗn hợp nhằm bổ sung khoáng,
vitamin, kháng sinh, kích tố, hoặc các hoạt chất sinh học khác. Khi sử dụng chỉ bổ sung với lượng nhỏ (theo
hướng dẫn) để hiệu quả sử dụng khẩu phần tăng lên.
Trên cơ sở hiểu biết cơ bản về các loại
thức ăn trên đây, người
chăn nuôi sẽ lựa chọn và chế biến, bảo quản, sử dụng cho phù hợp với từng đối tượng vật nuôi và điều kiện
chăn nuôi cụ thể.
- Tác dụng của protein
Protein là thành phần quan trọng cấu tạo nên các tổ chức; giữ chức năng sinh học quan trọng trong các enzyme trao đổi chất, các hormon, các chất kháng thể.
Thức ăn protein sau khi được tiêu hóa, hấp thu dưới dạng các acid amin. Các acid amin sẽ theo máu về gan tuần hoàn tới các mô bào.
Ngoài các acid amin có nguồn gốc từ
thức ăn, máu còn tiếp nhận các acid amin là sản phẩm của quá trình phân giải protein trong các tổ chức.
Các acid amin tham gia vào quá trình chuyển hóa trong cơ thể
Cơ thể động vật khác với cơ thể thực vật là nó không tự tổng hợp được toàn bộ các acid amin. Những acid amin cơ thể không tự tổng hợp được mà phải lấy từ nguồn
thức ăn bên ngoài vào gọi là các acid amin không thay thế (cần thiết, thiết yếu). Tùy theo loại gia súc, giai đoạn sinh trưởng, phát dục và mối quan hệ chuyển hóa lẫn nhau mà số lượng các acid amin không thay thế ở các loại gia súc có khác nhau.
Các acid amin không thay thế ở gia súc, gia cầm
Acid amin
|
Lợn
|
Gà
|
Lysine
Methionine
Tryptophan
Valine
Leucine
Isoleucine
Threonine
Phenylalanine
Histidine
Arginine
|
+
+
+
+
+
+
+
+
+
|
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
|
Ngoài ra, đối với gà, các acid amin glycine, glutamic, proline, tyrosine, cystine là những acid amin không thay thế trong những điều kiện nhất định.
So với nhu cầu của gia súc,
thức ăn thường thiếu lysine, methionine và tryptophan. Vấn đề bổ sung các acid amin không thay thế cho gia súc bằng con đường
thức ăn là vấn đề rất cần thiết, nếu thêm các acid amin còn thiếu vào khẩu phần
thức ăn gia súc thì nhu cầu protein của gia súc sẽ giảm thấp hơn so với khi chưa bổ sung. Giữa protein động vật và protein thực vật có thành phần các acid amin không thay thế khác nhau.
Thành phần acid amin không thay thế trong một số loại thức ăn
Acid amin
|
Histi-
dine
|
Leu-cine
|
Trypto-
phan
|
Phenyl-
alanine
|
Valine
|
Methi-
onine
|
Threo-
nine
|
Leu-cine
|
Izoleu-
cine
|
Lúa mì
|
2,1
|
2,7
|
1,2
|
5,7
|
4,5
|
2,5
|
3,3
|
6,8
|
3,6
|
Ngô
|
2,2
|
2,0
|
0,8
|
5,0
|
5,0
|
3,1
|
3,7
|
22,0
|
4,0
|
Ðỗ tương
|
2,3
|
5,8
|
1,2
|
5,7
|
4,2
|
2,0
|
4,0
|
6,6
|
6,7
|
Lạc
|
2,1
|
3,0
|
1,0
|
5,4
|
8,0
|
1,2
|
1,5
|
7,0
|
3,0
|
Sữa bò
|
2,6
|
7,5
|
1,6
|
|