Cung cấp gà đông tảo lai giống

Gà Đông Tảo lai có tốc độ tăng trọng nhanh, 20 tuần tuổi đạt 2,5 kg, chân cao, nhỏ không có vảy xù, khổ thịt dày, thịt ăn ngon không kém gà đông tảo thuần.
I. Đặc điểm gà đông tảo lai ?
II. Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
2.1. Chọn giống gà 01 ngày tuổi trước khi nuôi:
2.2. Chuẩn bị các dụng cụ chăn nuôi: Trước khi nuôi gà, chuẩn bị các dụng cụ sau:
- Rèm che: Làm bằng vải bạt may lại phù hợp với diện tích cần dùng.
- Chất độn chuồng: Dùng trấu sạch và khô, đã được khử trùng đầy đủ.
- Hố/khay khử trùng: Một ngày trước khi nhận gà, chất sát trùng (vôi bột hoặc các hóa chất) phải cho vào hố sát trùng hoặc khay sát trùng.
- Quây úm gà: Làm bằng cót ép cắt dọc có chiều cao 50cm, khi quây tròn lại có đường kính 2m có thể úm được 200 gà.
- Chụp sưởi: Làm bằng tôn đường kính rộng 80-100 cm, bên trong lắp 3 bóng điện xen kẽ nhau. Nơi không có điện có thể dùng bếp khí gaz hoặc bếp than nhưng khi sưởi cần thiết kế ống thu để đưa khí than ra ngoài.
- Máng uống: Sử dụng máng uống gallon chuyên dụng cho gà con định mức 50 con/1 máng. Máng uống đặt xen kẽ với khay ăn (hoặc máng ăn) theo hình rẻ quạt trong quây và cách đều giữa thành quây với chụp sưởi. Giai đoạn từ 5 tuần tuổi đến xuất bán dùng máng uống gallon loại 8 lít (50 gà/máng) hoặc máng tôn dài 1,2m (100 gà/máng).
- Máng ăn: Giai đoạn 0 – 4 tuần tuổi: Trong 2 tuần đầu dùng khay ăn (khay bằng tôn hoặc bằng nhựa có kích thước 70 × 60 cm) hoặc có thể dùng mẹt tre đường kính 60 cm. Khay ăn được đặt trong quây xếp so le với máng uống. Các tuần sau dùng máng ăn P30 và P50. Giai đoạn từ 5 tuần tuổi đến xuất bán dùng máng đại P50 (25 – 27 con/máng).
- Vườn thả gà: Vườn thả thiết kế bằng phẳng, có trồng cây hoặc dàn cây che mát. Chu vi vườn thả được rào lưới đảm bảo gà không thể bay qua hoặc chui ra ngoài.
2.3. Kỹ thuật nuôi gà Đông Tảo lai giai đoạn 0- 4 tuần tuổi:
- Kiểm tra lại số lượng con sống và con chết,.
- Loại bỏ những con chết và gà không đạt tiêu chuẩn ra khỏi chuồng.
- Sau khi chuẩn bị xong chuồng trại mới đưa gà vào quây.
- Từ tuần thứ nhất đến tuần thứ ba: 20 con – 18 con/m2 chuồng.
- Tuần thứ tư: 16 con – 14 con/m2 chuồng.
- Trong hai tuần đầu úm gà thường xuyên quan sát gà và theo dõi nhiệt độ trong quây để điều chỉnh thiết bị sưởi nhằm cung cấp đủ nhiệt cho gà. Những dấu hiệu sau cần chú ý để điều chỉnh chụp sưởi hoặc thiết bị sưởi:
- Nhiệt độ cao, đàn gà tản ra sát vành quây, kêu và thở
- Nhiệt độ thấp gà tập chung quanh chụp sưởi
- Nhiệt độ thích hợp đàn gà phân bố đều trong quây
Tuần tuổi |
Dưới đèn úm |
Xung quanh chụp |
Nhiệt độ chuồng |
---|---|---|---|
Tuần 1 |
35 - 33oC |
32 - 31oC |
30 - 28oC |
Tuần 2 |
32oC |
30 - 28oC |
28 - 26oC |
Tuần 3 |
28oC |
28 - 26oC |
26 - 24oC |
Tuần 4 |
22 - 20oC |
- Dùng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh của các hãng thức ăn có uy tín như Hygro, Proconco, Cagirl, ABC,…. cho gà ăn.
- Tuần thứ nhất đến hết tuần thứ hai cho gà ăn bằng khay hoặc mẹt (100 gà đặt 1 khay ăn). Rải mỏng, đều thức ăn lên khay ăn hoặc mẹt độ dầy 1cm, sau đó từ 2-3 giờ cạo sạch thức ăn lẫn phân có trong khay đem sàng để gạt bỏ phân ra ngoài, tận thu thức ăn cũ và tiếp thêm lượt mỏng thức ăn mới.
- Khi gà được 3 tuần tuổi trở đi thay thế khay ăn bằng máng ăn cỡ trung bình P30 hoặc máng đại P50 (40 -50 con/máng), cần treo máng bằng dây, miệng máng đặt ngang với lưng gà.
- Cho gà ăn tự do cả ngày đêm, bổ sung thêm thức ăn cho gà trong một ngày đêm từ 6 - 7 lần.
- Từ tuần 1 đến tuần thứ 3: Dùng thức ăn gà giai đoạn 1- 21 ngày tuổi.
- Từ tuần thứ 4: Dùng thức ăn gà giai đoạn 22 ngày tuổi đến xuất bán.
- Ngày thứ nhất cho gà ăn 75% thức ăn cũ và 25% thức ăn mới
- Ngày thứ hai cho gà ăn 50% thức ăn cũ và 50% thức ăn mới
- Ngày thứ ba cho gà ăn 25% thức ăn cũ và 75% thức ăn mới
- Từ ngày thứ tư trở đi cho gà ăn 100% thức ăn mới
- Dùng máng uống gallon, hai tuần đầu dùng máng cỡ 1,5-2,0 lít, các tuần sau dùng máng cỡ 4,0 lit.
- Cho gà uống nước ngay trước khi cho ăn.
- Máng uống được rửa sạch hàng ngày và thay nước uống cho gà khoảng 4 lần (sáng, chiều, tối, và giữa đêm).
2.4. Kỹ thuật nuôi gà Đông Tảo lai từ 5 tuần tuổi đến xuất bán:
- Từ tuần thứ năm đến tuần thứ sáu: 16 con – 14 con/m2 chuồng,
- Từ tuần thứ bảy đến tuần thứ tám: 12 con - 10 con/m2 chuồng.
- Từ tuần thứ chín đến xuất chuồng: 8 con đến 10 con/ m2 chuồng.
Bảng 2. Công thức phối trộn thức ăn gà
Tên nguyên liệu |
Tỷ lệ trộn (%) |
NLTD (Kcal) |
Đạm thô (%) |
Canxi (%) |
Photpho (%) |
Thành tiền (đồng/kg) |
Đậm đặc C20 |
28,0 |
728 |
12,6 |
0,84 |
0,42 |
4760 |
Ngô bột |
71,0 |
2307 |
6,60 |
0,064 |
0,099 |
4615 |
DCP |
1,0 |
- |
- |
0,32 |
0,18 |
100 |
Cộng |
100 |
3035 |
19,20 |
1,22 |
0,7 |
9475 |
- Cho gà uống nước: Dùng máng uống gallon cỡ 8 lit: 50 con/máng hoặc cho uống máng dài (loại máng dài 1,2 m bằng tôn được đặt trên rãnh thoát nước, có chụp bằng song sắt để gà không nhảy vào máng): 100 con/máng. Máng uống được rửa sạch hàng ngày và thay nước uống 2 lần (sáng, chiều).
- Chiếu sáng đàn gà: Ban ngày dùng ánh sáng tự nhiên, ban đêm dùng bóng điện thắp sáng đến 22 giờ, cường độ chiếu sáng từ 5 - 10 lux tương đương 2 - 4 w/m2 chuồng.
- Độn lót chuồng: Hàng ngày kiểm tra và dọn độn chuồng xung quanh máng uống bị ướt, xới đảo độn lót chuồng từ 7 - 10 ngày/lần và bổ sung thêm.
- Phương thức nuôi: Nuôi gà theo phương thức bán chăn thả. Chỉ thả gà khi thời tiết khô và ấm, thời tiết bất thuận (sau mưa, lạnh ẩm dài ngày) phải nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng với mật độ 7 - 8 con/m2. Mật độ thả tối đa 1,5 m2/con.
2.5. Quản lý, theo dõi đàn gà Đông Tảo lai thương phẩm:
- Phải có sổ sách để theo dõi và quản lý đàn gà.
- Hàng ngày cần ghi chép lại lượng thức ăn cho gà ăn, số gà ốm và chết để theo dõi sát đàn gà và chăm sóc nuôi dưỡng tốt.
- Có sổ cân gà để kiểm soát độ đồng đều của đàn gà qua các giai đoạn.
- Thường kiểm tra sức khỏe đàn gà vào đầu giờ sáng hàng ngày.
- Kiểm tra tình trạng chung như dáng đi, các biểu hiện bất thường của gà như liệt chân, ủ rũ, chảy nước mắt, nước mũi, ho khó thở…
- Kiểm tra phân dưới nền chuồng.
- Kiểm tra tình trạng ăn uống, xem đàn gà có ăn uống như ngày thường hay có 1 số con hoặc cả đàn bỏ ăn…
- Thực hiện đúng quy trình chăn nuôi, cho ăn thức ăn phù hợp với từng giống và lứa tuổi gà.
- Thực hiện nghiêm túc lịch phòng vắc xin và thuốc định kì cho đàn gà.
- Phải có sổ ghi chép đầy đủ chính xác về các loại thuốc và vắc xin sử dụng cho đàn gà, thời gian ngày giờ cho uống tiêm vắc xin.
- Nếu gặp những bệnh thông thường mà qua triệu chứng lâm sàng có thể chẩn đoán bệnh (cầu trùng, CRD) thì nên điều trị càng sớm càng tốt, trước khi giết thịt phải đảm bảo đúng thời gian ngừng sử dụng thuốc kháng sinh.
2.6. Vệ sinh thú y:
- Tại cửa ra vào chuồng nuôi (nếu có 1 dãy chuồng) hoặc khu vực chăn nuôi (nhiều dãy chuồng), phải có hố khử trùng kích thước chiều rộng 30-50 cm, chiều dài 50-70 cm, sâu 10-15 cm nếu chứa dung dịch khử trùng hoặc 1-2 cm bề dày nếu chất khử trùng là dạng bột.
- Chất khử trùng trong hố khử trùng phải được thay mới 1-2 ngày/lần (loại bỏ thuốc khử trùng cũ, làm sạch hố và cho chất khử trùng mới).
- Người, xe cộ… khi đi qua cửa phải đi qua hố khử trùng.
- Định kỳ tuần 1 lần.phun thuốc sát trùng trong chuồng nuôi và vườn chăn thả bằng các dung dịch thuốc sát trùng như Virkon 0,25%, Biocid 0,1%,…
- Tuần 1 lần phun sát trùng các khu vực xung quanh chuồng nuôi bằng Biocid 0,3%, foocmon 2%, Virkon 0,5%, BKA 0,3%, thay đổi nhau.
- Thường xuyên quét mạng nhện, bụi bẩn bám vào chuồng nuôi.
- Định kỳ 2-3 tháng 1 lần cuốc đất, phun sát trùng, rắc vôi các khu vực xung quanh trại.
- Thường xuyên diệt chuột và côn trùng ở khu vực chăn nuôi, làm cỏ, phát quang cây cối quanh khu vực chuồng nuôi để tránh những con vật mang mầm bệnh vào cho gà.
- Định kỳ dọn phân, đảm bảo chuồng nuôi luôn khô ráo.