Ngỗng rên
Ngỗng Reinland hay ngỗng Rên (Rhein) là giống ngỗng nhà có nguồn gốc từ vùng Reinland của nước Đức. Chúng được Việt Nam công nhận là một giống vật nuôi cao sản và hiện được nuôi rất phổ biến ở nhiều nước trên thế giới do có ưu điểm vượt trội.
1. Đặc điểm điểm ngỗng rên
2. Hướng dẫn nuôi ngỗng rên:
Chọn ngỗng con 1 ngày tuổi:
Nhiệt độ nuôi ngỗng Cỏ:
- Đảm bảo nhiệt độ gột ngỗng trong những ngày mới nở và trong giai đợn gột ngỗng là yếu tố quan trọng đầu tiên giúp ngỗng con có sức đề kháng tốt.
- Biện pháp sưởi ấm: Có thể dùng lò sưởi bằng bóng điện 100W.
- Nếu sử dụng trấu hoặc than cần phải chú ý để khói thoát ra ngoài tránh ngỗng con bị ngạt bởi thiếu O 2 và ngộ độc khí CO 2 . Cách tốt nhất nhận biết ngỗng có đủ ấm hay không là quan sát đàn ngỗng , khi thiếu nhiệt ngỗng bị lạnh sẽ nằm đè lên nhau , tụm lại thành từng đống , cần tăng cường nguồn nhiệt và che chắn chuồng nuôi để giữ nhiệt , đồng thời tách những ngỗng yếu để chăm sóc riêng. Khi quá nóng ngỗng sẽ tránh xa nguồn nhiệt. Khi bị lạnh ngỗng con dạt về một phía , nằm cụm thành từng nhóm , cần che chuồng cho kín gió. Khi đủ nhiệt ngỗng con đi lại ăn uống bình thường.
Chuẩn bị quay úm , máng ăn , máng uống.
- Quây: Có tác dụng ngăn ngỗng không đi xa , đồng thời có tác dụng che ấm cho ngỗng con trong mùa đông.
- Máng ăn: Sử dụng máng có kích thước 45cm*60cm*2cm dùng cho 25 - 30 ngỗng con.
- Máng uống: Sử dụng máng nhựa cho ngỗng uống. Mỗi máng sử dụng cho 15 - 20 con.
Chất độn chuồng:
Ánh sáng:
Mật độ nuôi ngỗng:
- 1 - 7 ngày tuổi: 10 - 15 con/m2.
- 8 - 28 ngày tuổi: 6 - 8 con/m2.
Thức ăn và cách nuôi dưỡng ngỗng.
- Thức ăn xanh: Rau, bèo , cỏ , củ , quả.
- Thức ăn hạt: Ngô, thóc , đậu tương , lạc củ.
- Thức ăn bổ sung khoáng.
3. Các bệnh thường gặp ở ngỗng rên:
Bệnh tụ huyết trùng:
- Thể quá cấp: ngỗng đang bình thường lăn ra chết.
- Thể cấp tính: ngỗng mệt mỏi ủ rũ. Lỗ mũi và mỏ có tiết rịch nhầy , thở khó , khò khè và nhanh. Lông xơ xác. Ngỗng ỉa nhiều , phân màu xám , vàng hoặc xanh , có thể có máu. Mào của ngỗng tím thẫm.
Bệnh dịch tả vịt lây sang ngỗng:
- Triệu chứng: niêm mạc mắt đỏ ửng , mắt bị sung.
- Phòng bệnh: Trước hết cần cách ly đàn ngỗng giống khỏi khu vực có các đàn vịt lớn hoặc đang có nguy cơ mắc bệnh. Chuồng trại cần được sát trùng và để trống chuồn trước khi nuôi ngỗng ít nhất 15 ngày. Khu vực hay xảy ra dịch tả vịt thì cần phải tiêm phòng vac xin dịch tả vịt định kỳ.
- Trị bệnh: Khi xảy ra bệnh thì việc điều trị là kém hiệu quả , do đó ta tiêm thẳng vac xin vào ổ dịch. Những con ngỗng mắc bệnh nặng sẽ chết ( 20 - 50% ) , số còn lại trong đàn có khả năng tạo kháng thể và tồn tại. Số lượng ngỗng chết này tuỳ thuộc và tính chất nặng hay nhẹ của ổ dịch. Khi tiêm thẳng vac xin vào ổ dịch cần ưu tiên hàng đầu việc sát trùng chuồng trại và xác ngỗng chết cần được xử lý cùng vôi bột hoặc formol. Tăng cường sức đề kháng cho con vật bằng cách bổ sung vitamin C , B vào thức ăn nước uống.
Bệnh phó thương hàn:
- Thể cấp tính: ỉa chảy , có bọt khí , viêm thanh dịch , có mủ , viêm màng kết mạc làm cho đau mắt. Cánh rủ , lông xơ. Bệnh kéo dài từ 1 - 4 ngày , gây chết đến 70% đàn ngỗng.
- Thể mãn tính thường thấy ở ngỗng trưởng thành: ỉa chảy , đôi khi có máu , lông khô xơ. Viêm lỗ huyệt , buồng trứng. trong thể mãn tính niêm mạc manh tràng thường bị phủ bởi lớp vàng dễ bóc. Túi mật sưng , đầy mật. trong lòng ruột non chứa dịch đục , đặc , màng niêm mạc thuỷ thũng , thường sung huyết , đôi khi bị phủ lớp màng như cám xám bẩn.
- Dùng Biomixin liều: 5 - 10mg/lần từ 2 - 3 lần/ngày , liên tục trong 5 - 6 ngày.
- Có thể dùng các loại thuốc khác: Norflorxacin , TA.vimicin...( theo hướng dẫn của nhà sản xuất ).
- Không dùng trứng của các ngỗng mẹ có bệnh để ấp.
Bệnh cắn lông , rỉa lông:
- Cho uống nước pha 1% muối liên tục trong vài ngày có thể dập tắt được bệnh.
- Cho ăn bột lông và tăng cường rau xanh.
- Bổ sung dầu cá hoặc vitamin A từ 5 - 10 ngày với liều 10.000 - 15.000 UI và cách nhau 15 - 20 ngày lặp lại 3 lần.